
Nghệ vàng và nghệ đen đã được sử dụng trong Đông y từ lâu đời. Cả 2 loại đều có hoạt tính chống viêm. Nghệ dạng cây thảo sống nhiều năm, cao khoảng 1 m. Thân rễ phát triển thành củ hình khối, phân nhánh nhiều rễ trụ có màu vàng cam.
Rễ to, mọc từ thân rễ, đoạn cuối luôn phình to ra thành hình thoi. Lá mọc so le; bẹ lá hình dải rộng ốp lại giống như thân khí sinh ngắn.
Hoa hình ống, màu vàng xếp thành bông hình trụ ở ngọn thân giả; lá bắc màu lục hay màu trắng nhạt ở gốc, pha hồng ở phần trên lá. Quả hình cầu, có 3 ô.
Tên gọi khác: Khương hoàng, Uất kim
Thành phần hóa học:
Trong nghệ chứa nước 13,1%, protein 6,3%, chất béo 5,1%, chất vô cơ 3,5%, sợi 2,6%, carbohydrate 69,4% và carotene.
Tinh dầu: chủ yếu là những sesquiterpen ceton arturmeron, α turmeron, β turmeron và curlon, artumeronα- phellandren , sabinen , cineol , borneol , zingi , beren , alcol p.tolylmethylcarbinol , pinen , camphen , limonene , terpinen , caryphyllen , borncol , camphor , curcumin , eugenol , cincol curdion.
Monoterpen α phellandren, cineol, p.cymen, β pinen.
Nghệ
Turmerol, zingiberen, limonene, cineol, terpinen, linalool, borneol, D – β- phellandren, D- sabinen, zingeren, parahydroxy cinnamoyl methan, p p’ dihydroxycinnamoyl methan.
Các chất phenolic chủ yếu là dẫn chất của diarylheptan trong đó có curcumin ( bisferuloyl – methan ) và bis ( 4-hydroxycinnamoyl ) – methan , 4 – hydroxycinnamoyl feruloyl methan
Tính vị, quy kinh:
Vị cay, đắng, tính ôn. Vào các kinh, tỳ.
Công năng, chủ trị:
-
Tác dụng: Hành khí, phá huyết, chỉ thống, sinh cơ.
-
Công dụng: Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau máu , đau tức ngực, đau liên hồi dưới , khó thở. Phụ nữ đau bụng sau đẻ do máu xấu không sạch, kết cục cục bộ, hoặc ứ huyết do sang chấn; viêm loét dạ dày; Dấu vết lâu dài ở miệng.
-
Chỉ định: kinh nguyệt ứ tắc, lắng máu sau sinh; tiêu hóa các chất gây đầy bụng, đau dạ dày, đau bụng; mật bài tiết khó gây viêm gan vàng da; đi tiểu buốt dắt, đái ra máu; bệnh mụn nhọt sang lở.

Cách sử dụng, lý thuyết:
-
Khương hoàng: liều dùng: 6 – 12 g dạng bột hoặc thuốc sắc
Phá huyết, hành huyết, giải cảm thông kinh. Tiêu đề thực sự đàm phán. Lợi ích mật. Lợi tiểu. Giải độc giảm đau
-
Tiêu thụ kim loại: liều dùng: 8 – 12g/ngày. Dùng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc hoặc bột.
Hành khí huyết. Thư có lợi mật. Chỉ dịch. Thanh nhiệt độ thấp. Hóa chất giải uất
Sử dụng external under dạng fresh bôi vào dấu vết thương để nhanh chóng lên da non.
Kiêng kỵ:
-
Cơ thể suy nhược, không có sự phân biệt, không nên dùng. PNCT không nên sử dụng
-
Tinh bột nghệ khi gặp nước nóng > 60 độ C sẽ bị vón cục (hiện tượng hồ hóa tinh bột). Khi vào dạ dày tinh bột nghệ dễ kết dính với xơ của thức ăn tạo thành khối bã. Đặc biệt, nếu ăn khi đói, dạ dày còn trống rỗng, nồng độ HCl (axit clohiđric) cao, tạo ra nhiều chất xơ dễ bị kết tủa làm kết tủa các sợi xơ thực vật, tạo thành khối bã rắn chắc. Cộng thêm thói quen ăn quá nhanh, nhai không kỹ dễ dẫn đến nguyên tắc ruột do bã thức ăn
Bảo quản:
Nơi khô ráo thoáng mát
Muốn nghệ được giữ trong thời gian từ 6 đến 12 giờ, sau đó đợi nước khô, đem lại độ phơi sáng hoặc sấy khô. Thân gọi là khương hoàng, thân gọi là viết kim.

Bài thuốc kinh nghiệm:
Trong Đông y gọi là khương hoàng (nghệ vàng), nga truật (nghệ đen).
Nghệ vàng có tác dụng chống loét dạ dày và rối loạn tiêu hóa. Cao lỏng toàn phần của nghệ vàng có tác dụng giảm cholessterol máu, kháng khuẩn kháng nấm.
Nghệ đen có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng cường bài tiết mật, kiện vị bài hơi. Tinh dầu nghệ đen có tác dụng kháng khuẩn.
Chữa vết thương mụn nhọt, lở loét
Bột nghệ vàng 30g, bột rau má 60g, bột phèn phi 10g. Trộn đều, rắc vào nơi tổn thương, ngày 3 lần. Cần đảm bảo nghệ có nguồn gốc rõ ràng, không pha tạp.
Chữa đau bụng kinh
Nghệ 12g, ích mẫu 20g, sinh địa 16g, huyền sâm 16g, địa cốt bì 12g, hoàng liên, đào nhân, hương phụ, thanh bì, mỗi vị 8g. Sắc uống trong ngày.
Chữa chảy máu cam, thổ huyết (nôn ra máu)
Bột nghệ, ngày uống 4-6g, chia 2 lần chiêu với nước.
Chữa bế kinh, tích huyết tử cung sau khi sinh
Nghệ 1 củ nướng, cắt lát, ăn, hoặc nấu xôi nếp ăn.
Hỗ trợ chữa viêm gan, suy gan, vàng da
Nghệ 2g, rau má 4g, núc nác 3g, nhân trần 3g, hoàng bá nam 3g, dành dành 2g, nhọ nồi 2g, hậu phác nam (vối rừng) 2g. Nghệ, dành dành, hậu phác nam phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Các vị khác nấu thành cao. Trộn đều bột và cao làm viên hoàn. Ngày uống 10g, chia 2 lần.
Hỗ trợ chữa viêm gan virus cấp tính
Nghệ 12g, nhân trần, bồ công anh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 40g, chi tử 16g, đại hoàng sao 12g, hoàng liên 8g. Ngày một thang. Sắc uống trong ngày.
Chữa sỏi mật, làm mòn sỏi
Kim tiền thảo 40g, nghệ, mộc hương, nhân trần, chỉ xác, đại hoàng, mỗi vị 12g. Ngày 1 thang. Sắc uống trong ngày.
Chữa viêm loét dạ dày tá tràng, đau vùng dạ dày, ợ hơi, ợ chua
Nghệ 10g, trần bì 12g, khổ sâm 12g, hương phụ 10g, bồ công anh 10g, ngải cứu 8g. Tất cả phơi khô, tán bột mịn, ngày uống 10-20g, chia 2 lần.
Tài liệu tham khảo:
-
Dược sĩ Việt Nam V
-
Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi
-
Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Biopro tự hào là nhà sản xuất và phân phối hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm bảo vệ sức khỏe, mỹ phẩm và thiết bị y tế, mang đến giải pháp toàn diện và hiệu quả cho sức khỏe và sắc đẹp, đáp ứng tiêu chí: Sống vui, sống khỏe, sống đẹp cho người sử dụng.
Liên hệ ngay với Biopro để được tư vấn chi tiết về các giải pháp chăm sóc sức khỏe toàn diện: